Hợp đồng về nhà ở
Theo Luật nhà ở 2014 khoản 2 Điều 122 quy định. Những trường hợp không bắt buộc phải công chứng và chứng thực hợp đồng bao gồm:
- Hợp đồng Tổ chức tặng cho nhà tình thương. Nhà tình nghĩa
- Hợp đồng mua bán. Cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Hợp đồng mua bán. Cho thuê mua nhà ở xã hội. Nhà ở phục vụ tái định cư.
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức.
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn. Cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
Bên cạnh đó, các giao dịch trên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Sẽ do các bên thỏa thuận. Đối với trường hợp các bên không có thỏa thuận. Thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Theo điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định 3 trường hợp. Không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng đó là:
- Hợp đồng cho thuê. Cho thuê lại quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất mà một bên. Hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Với các trường hợp này, hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Hợp đồng về kinh doanh bất động sản
Dựa vào Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2014, những hợp đồng kinh doanh bất động sản không phải công chứng, chứng thực gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng.
- Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng.
- Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
- Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê. Cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng một phần. Hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
Một số trường hợp trên, việc chứng thực cũng như công chứng. Sẽ do các bên thoả thuận. Nhưng với các hợp đồng sau. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà. Một số công trình xây dựng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các bên là hộ gia đình. Hoặc các cá nhân. Thì theo khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013 sẽ có công chứng hoặc chứng thực mới hợp pháp.
Thời điểm mà hợp đồng có hiệu lực. Sẽ do các bên thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Đối với trường hợp hợp đồng có chứng thực, công chứng. Thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm chứng thực, công chứng.
Trường hợp hợp đồng không được thoả thuận. Không có chứng thực, công chứng. Lúc đó hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.